CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ BẢO VỆ
SỐ: 25/03-HĐBV 2011
-
Căn cứ Luật thương mại số: 36/2005/QH11 ban hành ngày 14/06/2005 của
Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có hiệu lực ngày
01/01/2006.
-
Căn cứ Bộ luật dân sự số: 33/2005/QH11 ban hành ngày 14/06/2005 của
Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có hiệu lực ngày
01/01/2006.
- Căn cứ vào thiết yếu và khả năng thực hiện của hai bên.
- Hôm nay ngày 25 tháng 03 năm 2012
Mẫu hợp đồng dịch vụ bảo vệ mới nhất: Tại trụ sở : Công ty cổ phần thương mại dịch vụ BẢO VỆ SERCURY.
Chúng tôi gồm có:
BÊN CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO VỆ:
Đại diện bởi Ông :
Chức vụ : Tổng Giám đốc
Địa chỉ :
Số máy tính bảng :
Mã tài khoản số :
Số Fax :
MST: :
(Sau đây gọi tắt là Bên A)
BÊN THUÊ DỊCH VỤ BẢO VỆ: CÔNG TY TNHH THÀNH PHÁT VIỆT NAM
Đại diện bởi Ông :
Chức vụ : Giám đốc
Địa chỉ : ……………………………………………………………………………………..
Số điện thoại : 08.3…………………………………
Số Fax : 08.3……………………………………
MST :
(Sau đây gọi tắt là Bên B)
Hai bên cùng tiến hành bàn bạc, ký kết Hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo vệ với các điều khoản như sau:
ĐIỀU 1. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN BÊN ACăn cứ theo nhu cầu bảo vệ của bên B, bên A có trách nhiệm bảo vệ tài sản và an toàn trật tự cho bên B tại địa điểm……………………………………………………………………………………………………….
Sau đây gọi là khu vực bảo vệ theo các hạng mục:
1. Bảo vệ bình an tài sản của bên B.
2. Chủ động phát hiện ngừa chống các hành vi phá hoại hoặc đe dọa phá hoại cơ sở vật chất, kỹ thuật của bên B theo đúng luật pháp Việt Nam.
3. Thực hiện tốt nhất nhiệm vụ bảo vệ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về đánh giá, kiểm soát, biên chép sổ sách theo dõi hàng hóa, tài sản, người và phương tiện ra vào khu vực của bên B.
4. Báo cáo hoàn toản kịp thời các thông tin có liên quan đến tình hình bảo vệ tài sản và an ninh trật tự đặt bên B có kế hoạch khắc phục.
5. Thường xuyên tuần tra, canh gác phát hiện kịp thời và xử lý trong khả năng cho phép các trục trặc mất bình yên của bên B (khác biệt là bình yên PCCC, bên A thực hiện theo quy định và quy định PCCC).
6. Có trách nhiệm kiểm tra vật dụng cá nhân của cán bộ, công nhân viên và khách của bên B, kể cả lái xe có quan hệ hợp đồng vận tải với bên B khi ra, vào khu vực bảo vệ trong trường hợp bên B có quy định kiểm tra và các quy định đó phù hợp với lao lý Việt Nam.
7. Được quyền bắt giữ ngay và lập biên bản khi bắt được các trường hợp phạm pháp quả tang theo lao lý Việt Nam đối với bất kỳ ai có hành vi phá hoại, đánh cắp, lừa đảo, gian lận…đặt chiếm đoạt tài sản hoặc gây rối làm mất an ninh trật tự xã hội trong khu vực bảo vệ của bên B, đồng thời thông báo ngay tới người có trách nhiệm của bên B biết sự việc này.
8. Có trách nhiệm giám sát nghiêm ngặt việc vận chuyển rác thải, phế liệu ra khỏi địa bàn bảo vệ của bên B.
9. Kiểm tra và nhắc nhở nhân viên và chỉ dẫn khách đến liên hệ với cơ quan chấp hành nội quy của bên B.
10. Bên A có quyền điều hành về nhân sự đối với nhân viên của mình, chủ động khai triển các phương án đã thống nhất từ trước với bên B.
11. Chủ động giải quyết tình huống phát sinh xảy ra ngoài thời gian làm việc nhằm mục đích bảo đảm bằng an cho bên B đồng thời báo ngay cho lãnh đạo của bên B.
12. Có trách nhiệm gìn giữ bí mật tạo ra, mua bán và các hoạt động khác của bên B.
13. Bên A có trách nhiệm bồi hoàn đối với những mất mát tài sản của bên B tại địa điểm bên B bàn giao cho bên A bảo vệ khi duyên cớ được chính xác do trục trặc của bên A đang làm nhiệm vụ tại mục tiêu bên B gây ra trong phạm vi đã được giao, ký nhận số tài sản mà hai bên có toàn diện pháp nhân ký kết. Việc bồi thường nói trên phải được bên A thực hiện trong vòng 30 ngày từ khi ngày có kết luận của cơ quan Công an có thẩm quyền xác nhận đó là lỗi do bên A đối với số tài sản đã thiệt hại.
ĐIỀU 2. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BÊN B
Bên B có trách nhiệm tạo các khả năng thuận lợi cho bên A thực hiện phi thường nhiệm vụ cụ thể gồm:
1. Cung cấp đày đủ các thông tin cần thiết có liên quan đến tình hình bảo vệ, tài sản và an ninh trật tự cho bên A.
2. Thường xuyên duy trì việc bàn thảo rút kinh nghiệm giữa các bên nhập cuộc ràng buộc.
3. Bên B tạo khả năng cho bên A hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình và tôn trọng danh dự phảm giá con người của cán bộ, nhân viên bên A.
4. Khi có tình huống cấp thiết mà bên B thấy cần điều động người và phương tiện để khắc phục các trục trặc xảy ra thì bên A hỗ trợ cho bên B với khả năng phi thường nhất.
5. Cung cấp toàn vẹn cơ sở vật chất cho bên A trong quá trình làm việc (Phòng làm việc, laptop, bàn, tủ sổ sách, bút đèn bấm để tuần tra và thẻ giữ xe nếu bên B có hưởng thụ)…mà không trừ khấu hao.
6. Hành vi đạo đức: Bên B không tuyển dụng nhân viên bảo vệ đang làm việc cho bên A sang làm việc cho bên B sau khi hai bên chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ bảo vệ. Nếu sau khi chấm dứt hợp đông cung ứng dịch vụ bảo vệ mà bên B sử dụng nhân viên bảo vệ của bên A thì bên B phải trả phí đào tạo cho bên A là 10 triệu đồng/ 1 nhân viên. Tuy nhiên bên B vẫn có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên bảo vệ làm việc cho bên B thông qua việc tuyển dụng Đường bằng phẳng trên báo chí và truyền hình.
ĐIỀU 3. QUY ĐỊNH NHÂN VIÊN BẢO VỆ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Mức độ nhân viên bảo vệ được huấn luyện và triển khai mục tiêu như sau:
a) Nghiệp vụ bảo vệ & trao đổi.
b) Các kỹ năng giám sát cơ bạn dạng.
c) Nghiệp vụ ứng phó trong trường hợp khẩn cấp.
d) Nghiệp vụ cấp cứu người bị nạn.
e) Nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy.
f) Võ thuật chiến đấu, bằng sử dụng các công cụ hỗ trợ.
2. Nhân viên bảo vệ phải được tuyển chọn kỹ, lý lịch rõ ràng, không khuyết tật bẩm sinh, không có tiền án, tiền sự, đã qua huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ, có sức sống phi thường và năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
a) Danh sách đội bảo vệ được gửi cho bên B kèm theo phiên bản ràng buộc này.
b) Nếu bất kỳ nhân viên nào bên A cử đến bên B phát hiện là không trung thực, thái độ tác phong làm việc không nghiêm túc hoặc không đảm bảo các quan hệ trong công tác. Bên B có quyền gởi văn phiên bản, thư tín hưởng thụ bên A thay người (trong vòng 48 giờ bên A thay đổi người ngay theo văn bạn dạng quý mến cầu của bên B).
3. Nhân viên bảo vệ không được có các hành vi sau:
a) Tự ý bỏ vị trí gác, trực.
b) Gây pnhân từ hà trở ngại đối với công nhân, nhân viên, cán bộ của bên B hoặc khách hàng đến quan hệ giao du với bên B.
c) Hành vi không nghiêm túc, lơ là, chây lười.
d) Ngủ trong giờ làm việc, hút thuốc và sử dụng chất ma túy.
e) Đánh bài, cờ tướng và các trò tiêu khiển khác trong giờ làm việc.
f) Uống rượu, say rượu, bia trong giờ làm việc.
g) Những hành vi khác mà bên B nghiêm cấm quy định trong nội quy, quy định của bên B.
h) Trang vũ trang hỗ trợ thực hiện dịch vụ bảo vệ do bên A cung ứng gồm: Công cụ hỗ trợ được điều khoản cho phép và đồng phục theo mẫu của Công Ty Bảo Vệ – Vệ Sĩ Thiên Ưng.
ĐIỀU 4. THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG BẢO VỆ
Bên A cung ứng cho Bên B dịch vụ bảo vệ xuyên suốt 24 (Hai mươi bốn) giờ trong ngày và 07 (bảy) ngày trong tuần kể cả ngày nghỉ, Lễ, Tết. Theo đó, một ngày sẽ có 03 ca trực phân chia như sau:
- Ca 1: Từ 06.00am – 14.00pm: 04 nhân viên trực bảo vệ
- Ca 2: Từ 14.00pm – 22.00pm: 04 nhân viện trực bảo vệ
- Ca 3: Từ 22.00pm – 06.00am: 04 nhân viên trực bảo vệ
Ngoài số nhân viên trên, vào những thời điểm tình hình bình an trật tự có những đột biến phức tạp ví như số nhân viên bảo vệ hiện có không đủ để xử lý, nhất thiết Bên A phải tăng cường lực lượng nhân viên bảo vệ đặt đảm bảo bình an trật tự, bảo vệ tải sản cho Bên B.
ĐIỀU 5: GIÁ CẢ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
1. Chi phí dịch vụ trọn gói mà Bên B phải thanh toán cho Bên A trong Hợp đồng này là: ……..500.000 vnđ/tháng(Bảy ………………………………………………………. trên một tháng), Đã bao gồm thuế VAT 10%.
2. Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản
3. Thời hạn thanh toán: Trong vòng 05 ngày sau khi Bên A cung cấp cho Bên B những chứng từ bao gồm hóa đơn thuế giá trị gia tăng và giấy đề nghị thanh toán theo mẫu của Bên B thì Bên B sẽ thanh toán toàn cục số tiền tiêu xài dịch vụ bảo vệ cho Bên A theo Hợp đồng.
4. Mức phí trên đã bao gồm các ngày chủ nhật và các chi tiêu liên quan đến nhân viên bảo vệ.
5. Chưa bao gồm các ngày lễ, tết theo quy định của luật lao động.
6. Trong thời gian hiệu lực hợp đồng nếu giá cả thị trường cô động hai bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận điều chỉnh mức phí dịch vụ phù hợp.
ĐIỀU 6. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Nguyên Tắc
1. Đối với tổn thất mất mát tài sản của Bên B trong phạm vi khu vực bảo vệ của Bên B (vào thời kì Bên A chịu trách nhiệm bảo vệ) có duyên cớ từ những hành vi đột nhập từ bên ngoài vào khu vực bảo vệ của Bên B thì Bên A phải có trách nhiệm đền bù thiệt hại cho Bên B, khi được công an xác định số tài sản đã thiệt hại gồm những gì.
2. Đối với những tổn thất mất mát tài sản của Bên B trong phạm vi cơ sở của Bên B do những nguyên cớ an ninh khác (không đề cập ở phần trên) gây ra thì dựa trên cơ sở xác định lỗi và mức độ thiệt hại làm căn cứ đền bù.
3. Bên B không được giữ phí bảo vệ của Bên A đặt khấu trừ vào bổn phận bồi thường tài sản, hàng hóa khi có mất mát, thất thoát xảy ra khi chưa có kết luận của cơ quan công an.
4. Bên A chịu trách nhiệm bồi thường cho Bên B những thiệt hại nêu trên khi và chỉ khi có các khả năng dưới đây được thiết lập.
a) Tài sản bị mất phải được bàn giao giữa hai bên thông qua việc niêm phong tài sản hoặc kiểm đếm cụ thể đặt bàn giao tài sản đó.
b) Khẳng định bên A có lỗi dựa trên hậu quả điều tra mà hai bên lập và cùng nhau thống nhất hoặc đó là kết quả điều tra được ghi trong biên phiên bản điều tra do cơ quan cấp quận, huyện trở lên thuộc ngành công an của Việt Nam lập.
c) Bên B đã cung ứng toàn vẹn cho Bên A các tài liệu gốc có liên quan để xác định số lượng, giá trị của tài sản bị mất (Căn cứ trên chứng từ kế toán hợp pháp nằm trên hệ thống tài chính kế toán của bên B tại Việt Nam).
d) Trong trường hợp Bên A triển khai công tác bảo vệ mà hai bên vì một lý do nào đó không tiến hành xác lập biên bạn dạng bàn giao tài sản – hàng hóa, ví như Bên B báo mất tài sản – hàng hóa mà Bên A đã chứng minh không có dấu hiệu đột nhập hoặc thất thoát ra bên ngoài tường rào, cổng chính thì Bên B phải cung cấp những bằng chứng cụ thể và hợp pháp đặt chứng minh số tài sản – hàng hóa bị mất vào thời đoạn sau thời điểm Bên A triển khai và do lỗi của Bên A.
5. Bên A sẽ không có trách nhiệm bồi hoàn các thiệt hại, mất mát và tổn thất về hàng hóa, tài sản Bên B nếu sau khi Bên A đã có kiến nghị với Bên B quá một lần bằng văn bạn dạng về việc bên B cần thực hiện biện pháp quản lý, ngừa, ngăn ngừa tổn thất, mất mát và thiệt hại về tài sản của Bên B và nhân viên của bên B nhưng bên B không xem xét thực hiện những kiến nghị đó. (Những kiến nghị đó phải có lí và phù hợp với khả năng thực hiện của Bên B).
6. Bên A không chịu trách nhiệm trước Bên B về toàn bộ cả các thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài sản của Bên B nếu những thiệt hại, mát mát và tổn thất đó xảy ra trong địa bàn thuộc cơ sở Bên B nhưng nhân viên bảo vệ Bên A không được phép vào theo quy định của Bên B.
7. Bên A không chịu trách nhiệm đền bù cho Bên B những mất mát thuộc về tài sản cá nhân trong trường hợp nhân viên bảo vệ không được quyền giám sát tài sản của những cá nhân đó.
ĐIỀU 7. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM
Bên A không phải chịu trách nhiệm đối với các sự cố bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, chiến tranh, sự đổi thay đột ngột về chính sách của Chính phủ có liên quan đến trách nhiệm của bên A.
ĐIỀU 8. CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG
Ngoài sự đồng ý của hai Bên A và B, không có bên nào được phép tự ý để chuyển nhượng nghĩa vụ, lợi nhuận của ràng buộc này cho bất kỳ cá nhân, tổ chức hoặc hợp đồng khác.
ĐIỀU 9. ĐIỀU KIỆN KẾT THÚC HỢP ĐỒNG
1. Bên B có quyền chấm dứt hợp đồng thông qua 01 (Một) trong 03 (Ba) phương phương pháp sau đây:
a) Qua thỏa thuận bằng văn bạn dạng giữa hai bên và không kèm theo bện pháp chế tài đối với bên nào.
b) Trong trường hợp Bên B đơn phương chấm dứt ràng buộc sẽ thông báo cho Bên A bằng văn bạn dạng biết trước chí ít 30 ngày trước khi chấm dứt ràng buộc theo địa chỉ, số Fax của Bên A. Bên A sẽ tiếp tục trách nhiệm của mình theo ràng buộc trong thời gian 30 ngày từ khi ngày thông báo.
c) Bên B có quyền chấm dứt hợp đồng bằng văn bản gửi cho bên A và chén cầu bên A ngừng cung cấp dịch vụ bảo vệ ngay tức thì với điều kiện bên B phải thanh toán cho bên A tiêu phí dịch vụ bảo vệ thêm 30 ngày từ khi ngày ngừng cung cấp dịch vụ bảo vệ theo đòi hỏi của bên B và được thanh toán ngay khi bàn giao.
2. Bên A có quyền chấm dứt ràng buộc 01 (Một) trong 02 (Hai) phương bằng sau đây:
a) Qua thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên và không kèm theo bện pháp chế tài đối với bên nào.
b) Trong trường hợp Bên B không thực hiện một hay nhiều bổn phận của mình theo hợp đồng này, sau đã được Bên A thông báo bằng văn bản cho Bên B về sự vi phạm đó, Bên A có quyền chấm dứt ràng buộc và rút nhân viên bảo vệ cùng thiết bị của mình mà không hề thực hiện biện pháp chế tài nào, đồng thời thực hiện việc giải quyết tranh chấp theo như quy định tại Điều 10 của ràng buộc này.
ĐIỀU 10. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Những tranh chấp xảy ra trước hết phải được xử lý trên cơ sở thương thuyết, hòa giải. Nếu tranh chấp không thống nhất được sẽ đưa ra tòa án có thẩm quyền của Việt Nam xử lý theo quy định của lao lý Việt Nam. Mọi án phí do bên thua kiện chịu.
ĐIỀU 11. THAY ĐỔI BỔ XUNG ĐIỀU KIỆN HỢP ĐỒNG
Việc thay đổi bổ sung nội dung, điều kiện ràng buộc chỉ được tiến hành thông qua thỏa thuận của hai bên và phải lập thành văn bản dưới hình thức một phụ lục ràng buộc, là một phần chẳng thể tách rời của hợp đồng này.
ĐIỀU 12. THỜI HẠN HỢP ĐỒNG VÀ ĐIỀU KHOẢN ÁP DỤNG
Hợp đồng có hiệu lực 06 (sáu) tháng từ khi ngày 25/03/2012 đến hết ngày 24 /9/2012.
Nếu vào ngày hết hạn nói trên hai bên không có quan điểm gì khác thì thời hạn hiệu lực của ràng buộc được mặc nhiên kéo dài thêm mỗi lần 01 (Một) tháng.
Hợp đồng này được giải thích theo luật Việt Nam.
Mẫu hợp đồng dịch vụ bảo vệ mới nhất: Hợp đồng này có 12 (Mười hai) điều, mỗi bạn dạng gồm 06 (Sáu) trang, được lập thành 04 (Bốn) bản gốc tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 (Hai) bản.
ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét